Trong môi trường kinh doanh hội nhập, các giao dịch bằng ngoại tệ diễn ra phổ biến. Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, mà trọng tâm là Thông tư 200/2014/TT-BTC (đã được hợp nhất trong Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BTC), quy định chi tiết về việc sử dụng và hạch toán tỷ giá ngoại tệ, đảm bảo thông tin tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
1. Khái niệm và Phạm vi Áp dụng Tỷ giá Ngoại tệ trong Kế toán
Đơn vị tiền tệ trong kế toán là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia "đ", quốc tế "VND") được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán nếu:
• Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ.
• Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Thông tư.
• Việc lựa chọn này phải được căn cứ vào quy định của Luật Kế toán và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Doanh nghiệp cũng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc lựa chọn này.
Tiêu chuẩn để lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ bao gồm:
• Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, và thường là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán.
• Phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị.
Việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chỉ được thực hiện khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó hoặc có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thỏa mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4. Việc thay đổi này chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới và doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Lưu ý quan trọng: Dù doanh nghiệp có thể sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam bắt buộc phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam và phải được kiểm toán. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công bố, tài sản và nợ phải trả được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ, vốn chủ sở hữu theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày đánh giá, còn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế phát sinh sau ngày đầu tư được tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Nguyên tắc Xác định Tỷ giá Ghi sổ Kế toán
Trong kế toán, có hai loại tỷ giá chính được sử dụng: Tỷ giá giao dịch thực tế và Tỷ giá ghi sổ kế toán.
2.1. Tỷ giá Giao dịch Thực tế Là tỷ giá được sử dụng cho các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ và khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
• Khi mua bán ngoại tệ: Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại (hợp đồng giao ngay, kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi).
• Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:
o Khi ghi nhận khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn.
o Khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch.
o Khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch.
• Tỷ giá xấp xỉ: Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh hàng ngày (ví dụ, tỷ giá mua chuyển khoản hoặc tỷ giá bán chuyển khoản hoặc tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.
• Khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
o Đối với tài sản (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu...): Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng, là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
o Đối với nợ phải trả (Các khoản phải trả, vay...): Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
o Đối với các đơn vị trong tập đoàn: Có thể áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
2.2. Tỷ giá Ghi sổ Kế toán Là tỷ giá được sử dụng khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, bao gồm:
• Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng. Được sử dụng khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ.
• Tỷ giá bình quân gia quyền di động: Là tỷ giá được sử dụng trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
• Tỷ giá xấp xỉ: Tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Khóa đào tạo Tất tất tật về Tỷ giá ngoại tệ cho Kế toán: https://taichinhketoanedu.com/khoa-hoc-ty-gia-ngoai-te...
3. Xác định Tỷ giá trong các Giao dịch Phát sinh bằng Ngoại tệ
a) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, Tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:
• Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác. Riêng trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập có liên quan đến doanh thu nhận trước hoặc giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước của người mua.
• Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác. Riêng trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước.
• Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trường hợp tài sản được mua có liên quan đến giao dịch trả trước cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước cho người bán.
• Tài khoản loại vốn chủ sở hữu.
• Bên Nợ các tài khoản phải thu; Bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền; Bên Nợ các tài khoản phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người bán.
• Bên Có các tài khoản phải trả; Bên Có các tài khoản phải thu khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua.
b) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:
• Bên Có các tài khoản phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua); Bên Nợ tài khoản phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu.
• Bên Nợ các tài khoản phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán); Bên Có tài khoản phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.
• Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng một đối tượng thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động hoặc giao dịch thực tế.
c) Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, Tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các tài khoản tiền. (Đây là một điểm mới/làm rõ từ TT53).
4. Xử lý Chênh lệch Tỷ giá Hối đoái
4.1. Nguyên tắc Chung
• Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh. Đây là một nguyên tắc quan trọng và là điểm mới, làm rõ cho tất cả các doanh nghiệp so với các quy định trước đây, đặc biệt là việc không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
• Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
• Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
4.2. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, bao gồm:
• Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
• Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
o Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
o Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Tương tự, nếu có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
• Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.
• Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ; Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
4.3. Tài khoản 413 - Chênh lệch Tỷ giá Hối đoái Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB.
• Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Phản ánh lãi/lỗ tỷ giá từ hoạt động kinh doanh và đầu tư XDCB.
o Bên Nợ: Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính.
o Bên Có: Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính.
o Tài khoản 4131 không có số dư cuối kỳ, toàn bộ lãi/lỗ được kết chuyển sang TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính) hoặc TK 635 (Chi phí tài chính) để xác định kết quả kinh doanh.
• Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động: Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
o Đối với các doanh nghiệp này: Các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến giai đoạn trước hoạt động chưa đi vào sản xuất kinh doanh được phản ánh lũy kế trên TK 413. Khi đi vào hoạt động, kế toán được phân bổ dần khoản chênh lệch tỷ giá trực tiếp từ TK 413 sang TK 515 (nếu lãi) hoặc TK 635 (nếu lỗ). Mức phân bổ lỗ tỷ giá phải đảm bảo nguyên tắc nếu còn phản ánh lỗ tỷ giá tại bên Nợ TK 413 thì báo cáo kết quả kinh doanh có lợi nhuận bằng không.
Ví dụ minh họa việc đánh giá lại cuối kỳ:
• Tại 31/12/N, doanh nghiệp có số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là 10.000 USD. Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là 22.700 VND/USD. Tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch tại 31/12/N là 22.850 VND/USD.
o Giá trị ghi sổ: 10.000 USD x 22.700 VND/USD = 227.000.000 VND
o Giá trị đánh giá lại: 10.000 USD x 22.850 VND/USD = 228.500.000 VND
o Phát sinh lãi tỷ giá: 1.500.000 VND (228.500.000 - 227.000.000)
o Hạch toán: Nợ TK 1122 (Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ) 1.500.000 VND
o Có TK 4131 (Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại) 1.500.000 VND
o Cuối kỳ, kết chuyển lãi tỷ giá: Nợ TK 4131 1.500.000 VND / Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính) 1.500.000 VND.
5. Hạch toán Kế toán các Nghiệp vụ Liên quan đến Tỷ giá theo Từng loại Tài khoản
a) Tài khoản 111 - Tiền mặt và Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng (Tiền bằng ngoại tệ)
• Khi thu tiền (Bên Nợ): Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122.
• Khi chi tiền (Bên Có): Áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động HOẶC tỷ giá giao dịch thực tế. (Đây là điểm mới, làm rõ từ TT53 so với chỉ bình quân gia quyền di động trước đây).
• Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
o Tiền mặt (TK 111): Tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
o Tiền gửi ngân hàng (TK 112): Tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
b) Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (có gốc ngoại tệ)
• Đánh giá lại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
o Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ: Tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi.
o Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác: Tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn).
• Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại được ghi nhận vào TK 413.
c) Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng (có gốc ngoại tệ)
• Ghi nhận phát sinh (Bên Nợ): Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
• Khi khách hàng trả nợ (Bên Có): Áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh.
• Đánh giá lại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
d) Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán (có gốc ngoại tệ)
• Ghi nhận phát sinh (Bên Có): Áp dụng tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm phát sinh.
• Khi thanh toán nợ (Bên Nợ): Áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng.
• Đánh giá lại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
e) Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính (có gốc ngoại tệ)
• Khi vay (Bên Có): Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
• Khi trả nợ (Bên Nợ): Áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng.
• Đánh giá lại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm đó.
• Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính.
f) Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Vốn góp bằng ngoại tệ)
• Khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Đồng Việt Nam và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
• Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.
g) Các tài sản phi tiền tệ mua bằng ngoại tệ (Hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT)
• Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho.
• Trường hợp có ứng trước tiền cho người bán, giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước.
• Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan.
• Tương tự cho TSCĐ và BĐSĐT mua bằng ngoại tệ.
• Các tài sản này không được đánh giá lại theo tỷ giá hối đoái vì chúng là các khoản mục phi tiền tệ.
h) Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (có gốc ngoại tệ)
• Chỉ được coi là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch) nếu tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ.
• Nếu giả định hoạt động liên tục không còn phù hợp, các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết (trừ chi phí liên quan thuê tài sản và lãi vay) được ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Đối với chi phí trả trước liên quan đến thuê tài sản và lãi vay, sẽ được tính toán và phân bổ phù hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại đến khi dừng hoạt động.
6. Sự thay đổi giữa các văn bản (Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BTC đã tích hợp các sửa đổi, bổ sung của Thông tư 53/2016/TT-BTC. Các điểm mới nổi bật liên quan đến tỷ giá bao gồm:
• Linh hoạt hơn trong tỷ giá ghi sổ bên Có tài khoản tiền (TK 1112): Thông tư 200 ban đầu có thể chỉ quy định áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động cho bên Có TK 1112. TT53 đã bổ sung thêm lựa chọn "hoặc tỷ giá giao dịch thực tế", giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc hạch toán chi tiền mặt ngoại tệ. Tương tự cho bên Có các TK tiền khi thanh toán bằng ngoại tệ.
• Quy định rõ hơn về tỷ giá xấp xỉ và đánh giá lại cuối kỳ: TT53 làm rõ rằng nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá xấp xỉ (ví dụ, tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng) để hạch toán các giao dịch trong kỳ, thì cuối kỳ kế toán, khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp cũng sẽ sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình.
• Nguyên tắc hạch toán chênh lệch tỷ giá giai đoạn trước hoạt động: Đây là một thay đổi lớn. Trước đây, một số quy định có thể cho phép treo chênh lệch tỷ giá giai đoạn trước hoạt động trên TK 413 và phân bổ dần. TT53 (thông qua VBHN 04) quy định rõ:
o Đối với hầu hết các doanh nghiệp (ngoại trừ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô): Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải được tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh, không được treo lại trên TK 413.
o Đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước làm nhiệm vụ đặc thù: Vẫn được phép phản ánh lũy kế trên TK 413 và phân bổ dần khi đi vào hoạt động. Tuy nhiên, chênh lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB (kể cả đầu tư mới hoặc mở rộng) vẫn phải tính ngay vào doanh thu/chi phí tài chính tại thời điểm phát sinh cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, không được phản ánh trên TK 413.
• Không vốn hóa chênh lệch tỷ giá vào tài sản dở dang: Nguyên tắc này được khẳng định rõ cho tất cả các doanh nghiệp: Không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang. Điều này khác với một số quy định trước đây cho phép vốn hóa chênh lệch tỷ giá trong một số trường hợp.
• Xử lý chênh lệch tỷ giá khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục: Trong trường hợp này, các khoản chênh lệch tỷ giá đang phản ánh lũy kế trên Bảng cân đối kế toán (ví dụ: từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính) sẽ được kết chuyển toàn bộ vào doanh thu tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
Ví dụ minh họa điểm mới (TT53):
• Trước TT53 (có thể): Chi tiền mặt ngoại tệ (bên Có TK 1112) thường chỉ áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động.
• Sau TT53 (VBHN 04): Doanh nghiệp chi 100 USD từ quỹ tiền mặt để mua văn phòng phẩm. Tỷ giá bình quân gia quyền di động của quỹ tiền mặt là 22.700 VND/USD. Tỷ giá giao dịch thực tế (mua của ngân hàng) tại thời điểm chi là 22.800 VND/USD. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai tỷ giá để hạch toán bên Có TK 1112.
o Nếu chọn tỷ giá bình quân gia quyền di động:
Nợ TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp) 2.270.000 VND
Có TK 1112 (Tiền mặt ngoại tệ) 2.270.000 VND.
o Nếu chọn tỷ giá giao dịch thực tế:
Nợ TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp) 2.280.000 VND
Có TK 1112 (Tiền mặt ngoại tệ) 2.280.000 VND.
Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành đã đưa ra các quy định rất chi tiết và rõ ràng về việc hạch toán tỷ giá ngoại tệ, phản ánh tinh thần minh bạch và phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Các nguyên tắc về "tỷ giá giao dịch thực tế" và "tỷ giá ghi sổ" được phân biệt rõ ràng, áp dụng linh hoạt tùy thuộc vào bản chất của giao dịch và thời điểm hạch toán (phát sinh hay đánh giá lại). Đặc biệt, các sửa đổi, bổ sung từ Thông tư 53/2016/TT-BTC (đã được hợp nhất) đã làm rõ hơn các tùy chọn về tỷ giá, đặc biệt là việc sử dụng tỷ giá chuyển khoản khi đánh giá lại cuối kỳ và nguyên tắc ghi nhận ngay chênh lệch tỷ giá vào doanh thu/chi phí tài chính, hạn chế việc vốn hóa. Việc tuân thủ các quy định này không chỉ đảm bảo tính chính xác của Báo cáo tài chính mà còn giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả rủi ro tỷ giá. Như một la bàn trên biển cả, tỷ giá ngoại tệ trong kế toán giúp doanh nghiệp định hướng và xác định giá trị tài sản, công nợ một cách chính xác, dù "biển" kinh tế có thể biến động không ngừng, để con thuyền doanh nghiệp vững vàng tiến lên.
Mr Wick Kiểm toán - Đào tạo Kế toán chuyên nghiệp
ATC Academy | Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn Á Châu
Khóa đào tạo cho Kế toán đáp ứng vị trị KTTH, KTT | W1. Tư duy Kế toán 30 chạm 30.
Bấm vào dòng chữ này để đăng ký nhân tư vấn để học W1| Tư duy Kế toán 30 chạm 30.
Hãy ấn like, subcribe các kênh của Mr Wick Kiểm toán để theo dõi và cập nhật các thông tin, kiến thức Kế toán và Thuế mới nhất!
Website: https://taichinhketoanedu.com
Facebook: https://www.facebook.com/mrwickkiemtoan
Youtube: https://www.youtube.com/@mrwickkiemtoan
Tiktok: https://www.tiktok.com/@mrwickkiemtoan
Group: https://www.fb.com/groups/diendanthue.new
Trending
- Tỷ Giá Ngoại Tệ Trong Kế Toán Theo Chế Độ Kế Toán Hiện Nay
- Vì Sao Giảm Thuế Giá Trị Gia Tăng Mà Không Giảm Thuế Thu Nhập?
- Phần Mềm Kế Toán – Công Cụ Hỗ Trợ, Không Phải Là Cứu Cánh
- Liệu Có Phải Đã Đến Lúc Kế Toán Nên Chọn XNK Và Logistics?
- Hệ thống Group Hỗ Trợ Kế Toán – Nhân Sự: Cập Nhật, Kết Nối
- Tỷ Giá Xuất Hóa Đơn Khi Nhận Ứng Trước Ngoại Tệ
- Mọi Chi Phí Trên 5 Triệu Đều Phải Chuyển Khoản?
- Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt: Doanh Nghiệp Cần Hiểu Rõ Ai Là Người Nhận Tiền
