Vì sao các khoản Phụ cấp công tác phí lại KHÔNG bị tính thuế TNCN. Kế toán, HR & Chủ DN đọc bài phân tích sau để hiểu rõ.
Phụ cấp công tác phí là khoản chi nhằm bù đắp chi phí phát sinh khi người lao động đi công tác theo yêu cầu của doanh nghiệp. Đây không phải là thu nhập làm tăng tài sản hay lợi ích cá nhân, do đó không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Theo Điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp công tác phí được chi trả theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ doanh nghiệp sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Đồng thời, theo Khoản 2.9 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi phí đi lại, lưu trú có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ sẽ không bị tính thuế.
Bản chất của một khoản thu nhập là khi cá nhân nhận được một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất có thể tự do sử dụng mà không phải hoàn trả. Trong khi đó, phụ cấp công tác phí chỉ là một khoản bù đắp cho các chi phí mà người lao động phải bỏ ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản tiền này không làm tăng tài sản hay quyền chi tiêu cá nhân mà chỉ nhằm duy trì hoạt động công tác. Người lao động không có quyền sử dụng số tiền này cho mục đích riêng mà chỉ để trang trải chi phí công việc, điều này khiến nó không thỏa mãn định nghĩa của thu nhập chịu thuế TNCN.
Thực tế, nhiều công văn đã khẳng định nguyên tắc này. Công văn số 10858/CTHN-TTHT ngày 09/04/2021 của Cục Thuế TP Hà Nội và Công văn số 5697/CTBNI-TTHT ngày 22/12/2023 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đều hướng dẫn rằng nếu khoản chi công tác phí tuân thủ quy định nội bộ doanh nghiệp và có chứng từ hợp lệ, thì không phải tính thuế TNCN.
Ngược lại, bản chất của thuế TNCN là đánh vào thu nhập thực tế của cá nhân. Các khoản hỗ trợ như phụ cấp đi lại, điện thoại, tiền ăn trưa, trang phục nếu chi trả trực tiếp bằng tiền mà không có chứng từ chứng minh phục vụ công việc thực tế, hoặc chỉ hoàn thiện hồ sơ cho hợp lệ mà không phản ánh đúng bản chất, thì rủi ro bị tính thuế TNCN là rất cao. Điển hình là phụ cấp trách nhiệm, khoản chi trả cho người lao động có trách nhiệm cao hơn trong công việc. Khoản phụ cấp/trợ cấp trách nhiệm được xem là một phần của tiền lương vì có tính chất thù lao cho công việc đảm nhận. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản này không thuộc danh mục các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế và do đó bị tính vào thu nhập chịu thuế. Công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế cũng xác nhận phụ cấp trách nhiệm thuộc danh mục thu nhập chịu thuế TNCN.
Việc miễn thuế đối với công tác phí chỉ áp dụng khi doanh nghiệp chi trả đúng quy chế và có chứng từ đầy đủ. Nếu vượt mức hợp lý hoặc không theo chính sách công tác phí rõ ràng, phần vượt quá sẽ bị tính thuế TNCN. Điều này đảm bảo các khoản chi hợp lý phục vụ công việc không bị đánh thuế nhưng đồng thời ngăn chặn việc lợi dụng chính sách để biến thu nhập cá nhân thành khoản miễn thuế.
Như vậy, bản chất của thuế TNCN là đánh vào thu nhập thực tế của cá nhân. Công tác phí không bị tính thuế vì nó chỉ là khoản bồi hoàn chi phí, không làm tăng thu nhập thực tế. Trong khi đó, các khoản phụ cấp khác mang tính chất thu nhập cá nhân, như phụ cấp trách nhiệm, vẫn phải chịu thuế theo quy định.
Tư duy toàn diện dành cho Kế toán đáp ứng vị trị KTTH, KTT - W1 Tư duy Kế toán 30 chạm 30: https://taichinhketoanedu.com/w1-p31.html
Tham gia DIỄN ĐÀN THUẾ: https://www.fb.com/groups/diendanthue.new
Mr Wick Kiểm toán - Đào tạo Kế toán chuyên nghiệp
ATC Academy | Công ty TNHH Đào tạo và Tư vấn Á Châu
Today's studying plants the seeds for future's success. Make each day a little better than before
Mobile/Zalo: 0353969622