Theo đó, khi xác định đối tượng được hỗ trợ, đối chiếu với quy định tại điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, cơ quan BHXH chưa có căn cứ rõ ràng để áp dụng đối với:
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH.
Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật.
Người lao động nghỉ việc không hưởng lương.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật (tự ý bỏ việc).
Tại thời điểm 30/9/2021, những trường hợp nêu trên không đóng BHTN, nhưng cũng chưa phải ra khỏi "danh sách tham gia BHTN" của đơn vị sử dụng lao động và thực chất là có thời gian tham gia BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, tương đồng với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg.
Tải Công văn tại đây.
Trending
- Thuế TNDN Hoãn Lại Khi Chuyển Lỗ: Nguyên Tắc Kế Toán Cần Biết
- Những điểm mới trong Luật Thuế GTGT 48/2024 – Kế toán cần biết
- Sự Khác Biệt Giữa TK 331 – Phải Trả Người Bán Và TK 242 – Chi Phí Trả Trước Trong Kế Toán
- Thuế suất GTGT hàng nông sản: Cách xác định đối tượng mua hàng chính xác
- Nguyên Tắc Tránh Đánh Chồng Thuế Khi Xuất Hóa Đơn Hàng Nông Sản – Kế Toán Cần Biết
- Thuế GTGT Hàng Nông Sản: Khi Nào Không Kê Khai, Khi Nào Áp Dụng Thuế Suất 5%?
- Tiền Lì Xì Công Ty Có Phải Nộp Thuế Thu Nhập Cá Nhân Không? Hướng Dẫn Chi Tiết
- Kế Toán Có Được Lập Bảng Kê Cho Chi Phí Dưới 200K Không?
